Zirconi(IV) sulfide
Giao diện
Zirconi(IV) sulfide[1] | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | Zirconium(IV) sulfide |
Tên khác | Zirconi disulfide |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | ZrS2 |
Khối lượng mol | 155,356 g/mol |
Bề ngoài | tinh thể màu đỏ nâu |
Khối lượng riêng | 3,82 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 1.480 °C (1.750 K; 2.700 °F) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | không tan |
Độ hòa tan | tạo phức với amonia |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Hệ tinh thể trực thoi, hP3 |
Nhóm không gian | P-3m1, No. 164 |
Tọa độ | bát diện |
Các nguy hiểm | |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Zirconi(IV) sulfide là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học ZrS2. Nó là một chất rắn màu nâu tím có cấu trúc phân lớp tương tự như cadmi(II) iodide.
Điều chế
[sửa | sửa mã nguồn]Giống như titani(IV) sulfide, ZrS2 được điều chế bằng cách nung nóng lưu huỳnh và kim loại zirconi. Nó có thể được tinh chế bằng phương pháp vận chuyển hơi sử dụng iot.[2]
Hợp chất khác
[sửa | sửa mã nguồn]Phức hợp ZrS2·NH3 được tạo thành khi cho ZrS2 tác dụng với NH3 ở thể khí hoặc lỏng. ZrS2 phản ứng với NH3 tạo thành chất lỏng màu xanh ngọc lục bảo, khi tách ra ở dạng bột/tinh thể có màu đỏ cam đậm với vệt màu kim loại đồng.[3]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Lide, David R. (1998), Handbook of Chemistry and Physics (ấn bản thứ 87), Boca Raton, Florida: CRC Press, tr. 4–96, ISBN 0-8493-0594-2
- ^ Lawrence E. Conroy "Group IV Sulfides" Inorganic Synthesis 1970, XII, 158. doi:10.1002/9780470132432.ch28
- ^ R. R. Chianelli, J. C. Scanlon, M. S. Whittingham, F. R. Gamble (ngày 1 tháng 5 năm 1975). Structural studies of the intercalation complexes titanium sulfide-ammonia (TiS2·NH3) and tantalum sulfide-ammonia (TaS2·NH3). Inorg. Chem. 1975, 14 (7): 1691–1696. doi:10.1021/ic50149a052.