Sắt(II) oxalat
Giao diện
Sắt(II) oxalat | |
---|---|
Mẫu sắt(II) oxalat | |
Cấu trúc của sắt(II) oxalat | |
Danh pháp IUPAC | Sắt(II) oxalate |
Tên khác | Sắt oxalat Sắt monoxalat Ferơ oxalat Sắt(II) etanđioat Sắt etanđioat Sắt monoetanđioat Ferơ etanđioat |
Số CAS | 6047-25-2 (2 nước) |
Nhận dạng | |
Viết tắt | Fe(ox) |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | FeC2O4 |
Khối lượng mol | 143,8666 g/mol (khan) 179,89716 g/mol (2 nước) |
Bề ngoài | bột màu vàng nâu |
Mùi | không mùi |
Khối lượng riêng | 2,28 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 190 °C (463 K; 374 °F) (khan)[1] 150–160 °C (302–320 °F; 423–433 K) (2 nước, phân hủy) |
Điểm sôi | 365,1 °C (638,2 K; 689,2 °F) (khan)[1] |
Độ hòa tan trong nước | 2 nước: 0,097 g/100ml (25 ℃)[2], xem thêm bảng độ tan |
Các nguy hiểm | |
Ký hiệu GHS | [3] |
Báo hiệu GHS | Cảnh báo |
Chỉ dẫn nguy hiểm GHS | H302, H312[3] |
Chỉ dẫn phòng ngừa GHS | P280[3] |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Sắt(II) oxalat, hay ferơ oxalat là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học FeC2O4. Đây là hợp chất màu vàng nâu, hòa tan kém trong nước.
Cấu trúc
[sửa | sửa mã nguồn]FeC2O4·2H2O là một polyme phối trí, bao gồm các chuỗi các tâm sắt cầu nối oxalat, mỗi chuỗi có hai phối tử nước.[4]
Khi đun nóng, nó bị mất nước và phân hủy thành hỗn hợp các oxit sắt và kim loại sắt pyrophoric, với sự giải phóng carbon dioxide, cacbon oxit và nước.[5]
Hợp chất khác
[sửa | sửa mã nguồn]- FeC2O4 còn tạo ra một số hợp chất với NH3, như FeC2O4·2NH3 – chất rắn màu đỏ, D = 1,86 g/cm³.[6]
- FeC2O4 còn tạo ra một số hợp chất với N2H4, như FeC2O4·N2H4 – chất rắn màu vàng[7] hay FeC2O4·2N2H4 – tinh thể vàng nhạt.[8]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Một số oxalat sắt khác được biết đến:
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b http://www.guidechem.com/cas-516/516-03-0.html
- ^ http://chemister.ru/Database/properties-en.php?dbid=1&id=2084
- ^ a b c Bản dữ liệu Sắt(II) oxalat của Sigma-Aldrich, truy cập lúc {{{Datum}}} (PDF).
- ^ Echigo, Takuya; Kimata, Mitsuyoshi (2008). “Single-crystal X-ray diffraction and spectroscopic studies on humboldtine and lindbergite: weak Jahn–Teller effect of Fe2+ ion”. Phys. Chem. Minerals. 35: 467–475. doi:10.1007/s00269-008-0241-7.
- ^ Hermanek, Martin; Zboril, Radek; Mashlan, Miroslav; và đồng nghiệp (2006). “Thermal behaviour of iron(II) oxalate dihydrate in the atmosphere of its conversion gases”. J. Mater. Chem. 16: 1273–1280.
- ^ Handbook of inorganic substances 2017 – Google Sách.
- ^ Russian Journal of Inorganic Chemistry, Tập 32,Trang 1221-1821 (Chemical Society, 1987), trang 1801. Truy cập 13 tháng 5 năm 2021.
- ^ A Text-book Of Inorganic Chemistry Vol-x - trang 127 – [1].