Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Scott Rudin

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Scott Rudin
Sinh14 tháng 7, 1958 (66 tuổi)
Baldwin, New York, Mỹ
Nghề nghiệpNhà sản xuất
Năm hoạt động1978–nay

Scott Rudin (sinh ngày 14 tháng 7 năm 1958) là một nhà sản xuất điện ảnh, truyền hình và kịch hát người Mỹ.[1][2][3][4][5] Ông là chủ nhân của tượng vàng Oscar khi sản xuất Không chốn dung thân (2007); những bộ phim nổi tiếng khác gắn liền với tên tuổi của ông gồm The Addams Family (1991), The Firm (1993), Clueless (1995), The First Wives Club (1996), The Truman Show (1999), Zoolander (2001), The Hours (2002), Rock học trò (2003), The Social Network (2010), Cô gái có hình xăm rồng (2011), Fences (2016), Lady Bird: Tuổi nổi loạn (2017) và 8 bộ phim của Wes Anderson. Trên sân khấu Broadway, ông đoạt 15 giải Tony cho các chương trình như The Book of Mormon, Hello, Dolly!, The Humans, A View from the Bridge, FencesPassion.[6] Ông còn được ghi công ở mảng truyền hình nhờ làm giám đốc sản xuất cho The Newsroom của Aaron Sorkin cho HBOSchool of Rock cho Nickelodeon. Năm 2012, Rudin trở thành một trong số ít người sở hữu giải Oscar, Emmy, Grammy và Tony và là nhà sản xuất đầu tiên làm được điều này.[7]

Đầu đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Rudin sinh ra và lớn lên tại thị trấn ở Baldwin, New York, nằm ở Long Island. Gia đình ông là người Do Thái.[8][9]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 16 tuổi, ông bắt đầu làm trợ lý cho nhà sản xuất kịch hát Kermit Bloomgarden. Sau đó ông tiếp tục làm việc cho Robert WhiteheadEmanuel Azenberg. Thay vì theo đuổi đại học, Rudin nhận làm giám đốc tuyển vai và sau cùng khởi nghiệp công ty riêng. Công ty mới của ông đã tuyển vai cho nhiều buổi diễn Broadway, trong đó có Annie (1997) cho Mike Nichols. Ông còn phụ trách tuyển vai cho Verna: USO Girl của PBS, với sự tham gia của Sissy SpacekWilliam Hurt; và sê-ri ngắn tập The Scarlet Letter (1979) có sự góp mặt của Meg Foster, Kevin Conway và John Heard. Ngoài ra Rudin còn tuyển vai trong các bộ phim như King of the Gypsies (1978), The Wanderers (1979), Simon (1980) với Alan ArkinResurrection (1980).[10]

Sản xuất điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1980, Rudin chuyển đến Los Angeles và giành được công việc tại Edgar J. Scherick Associates, nơi ông làm nhà sản xuất cho hàng loạt tác phẩm như I'm Dancing as Fast as I Can (1981), sê-ri ngắn tập Little Gloria... Happy at Last của NBC (1982) và phim tài liệu đoạt giải Oscar He Makes Me Feel Like Dancin' (1983).[10] Rudin sau đó thành lập công ty sản xuất phim của riêng mình, Scott Rudin Productions. Bộ phim đầu tiên mà công ty thực hiện là Mrs. Soffel của Gillian Armstrong (1984). Không lâu sau, ông để dự án của mình ngừng vĩnh viễn và gia nhập 20th Century Fox làm giám đốc sản xuất. Tại Fox, ông gặp một giám đốc cấp cao là Jonathan Dolgen; đây là người ông sẽ hợp tác một lần nữa tại Paramount Pictures vài năm sau. Rudin vượt qua đội ngũ tại Fox và trở thành chủ tịch hãng vào năm 1986 năm 28 tuổi.[10]

Thời gian ông đứng đầu ở Fox rất ngắn ngủi, ông sớm rời nơi đó và tham gia vào một thỏa thuận sản xuất với Paramount. Ngày 1 tháng 8 năm 1992, Rudin ký một thỏa thuận với TriStar Pictures nhưng sớm chuyển về Paramount. Giao dịch đầu tiên của Rudin kéo dài gần 15 năm, cho ra đời những tác phẩm gồm The First Wives Club, The Addams Family, Clueless, Sabrina,Sleepy Hollow.[11]

Sản xuất kịch hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Scott Rudin đã đoạt 17 giải Tony (trên tổng số 46 đề cử) và 15 giải Drama Desk Award (trên tổng số 33 đề cử) nhờ sản xuất các buổi diễn Broadway. Là ví dụ điển hình khi cho ra đời từ 2 đến 5 tác phẩm mỗi năm, ông là một trong số những nhà sản xuất có hiệu suất thương mại tốt nhất ở Broadway.[12]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Chú giải
1982 I'm Dancing as Fast as I Can
1984 Reckless
Mrs. Soffel
1990 Flatliners Giám đốc sản xuất
Pacific Heights
1991 Regarding Henry
Little Man Tate
The Addams Family
1992 White Sands
Sister Act Giám đốc sản xuất
Jennifer 8 Giám đốc sản xuất
1993 Life with Mikey
The Firm
Searching for Bobby Fischer
Addams Family Values
Sister Act 2: Back in the Habit
1994 Nobody's Fool
I.Q. Giám đốc sản xuất
1995 Clueless
Sabrina
1996 Mother
The First Wives Club
Ransom
Marvin's Room
1997 In & Out
1998 Twilight
The Truman Show
A Civil Action
1999 South Park: Bigger, Longer & Uncut Giám đốc sản xuất
Bringing Out the Dead
Sleepy Hollow
Angela's Ashes
2000 Wonder Boys
Rules of Engagement
Shaft
Jordeys
2001 Zoolander
The Royal Tenenbaums
Iris
2002 Orange County
Changing Lanes
The Hours
2003 Marci X
Rock học trò
2004 The Stepford Wives
The Manchurian Candidate
The Village
I Heart Huckabees
Team America: World Police
The Life Aquatic with Steve Zissou
Closer Giám đốc sản xuất
Lemony Snicket's A Series of Unfortunate Events Giám đốc sản xuất
2006 Wild Tigers I Have Known Giám đốc sản xuất
Freedomland
Failure to Launch
Reprise Giám đốc sản xuất
Venus Giám đốc sản xuất
The Queen Giám đốc sản xuất
Notes on a Scandal
2007 Không chốn dung thân
The Darjeeling Limited
Margot at the Wedding
There Will Be Blood Giám đốc sản xuất
2008 The Other Boleyn Girl Giám đốc sản xuất
Stop-Loss
Doubt
Revolutionary Road
2009 Julie & Julia Giám đốc sản xuất
Fantastic Mr. Fox
It's Complicated
2010 Greenberg
The Way Back Giám đốc sản xuất
The Social Network
Báo thù
2011 Moneyball Giám đốc sản xuất
Margaret
Cô gái có hình xăm rồng
Extremely Loud & Incredibly Close
2012 The Dictator
Moonrise Kingdom
Frances Ha
2013 Inside Llewyn Davis
Captain Phillips
2014 The Grand Budapest Hotel
Rosewater
While We're Young
Top Five
Inherent Vice Giám đốc sản xuất
Ex Machina Giám đốc sản xuất
2015 Mistress America
Aloha
Steve Jobs
2016 Trai đẹp lên sàn
Fences
2017 The Meyerowitz Stories
Lady Bird: Tuổi nổi loạn
2018 Eighth Grade
Vùng hủy diệt
Đảo của những chú chó
The Legacy of a Whitetail Deer Hunter
Game Over, Man!
22 July
Mid90s
Cô gái trong lưới nhện ảo
2019 Uncut Gems
First Cow Giám đốc sản xuất
2020 The Woman in the Window
CTB
Untitled Lila Neugebauer project
The Humans
Giám đốc tuyển vai
Năm Phim
1978 King of the Gypsies
1979 Last Embrace
The Wanderers
1980 Simon
Hide in Plain Sight
Resurrection
Diễn viên
Năm Phim Vai diễn
2014 While We're Young Khách mời ở buổi tiệc
Không ghi công
Bộ phận tuyển vai
Năm Tác phẩm Chú giải
1980 Resurrection Tuyển vai: New York
Lời cảm ơn
Năm Tác phẩm Chú giải
2009 Away We Go Trân trọng cảm ơn
2010 Beginners Trân trọng cảm ơn
2013 Night Moves Trân trọng cảm ơn
2015 Louder Than Bombs Cảm ơn
2016 Certain Women Trân trọng cảm ơn
2019 Share Trân trọng cảm ơn

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa Dạng Chú giải
1980 Revenge of the Stepford Wives Điện ảnh
1982 Little Gloria... Happy at Last Truyền hình ngắn tập Giám đốc sản xuất
1996–99 Clueless Truyền hình
2011 Page Eight Điện ảnh Giám đốc sản xuất
2012 The Corrections Tập mở đầu
2013 Aziz Ansari: Buried Alive Phim độc lập Giám đốc sản xuất
Another Day, Another Time: Celebrating the Music of Inside Llewyn Davis Tài liệu
2014 Silicon Valley Truyền hình Giám đốc sản xuất
2012–14 The Newsroom Truyền hình Giám đốc sản xuất
2017 Five Came Back Tài liệu Giám đốc sản xuất
2016–18 School of Rock Truyền hình Giám đốc sản xuất
2019 What We Do in the Shadows Truyền hình Giám đốc sản xuất
My Favorite Shapes by Julio Torres Điện ảnh Giám đốc sản xuất
Diagnosis Tài liệu Giám đốc sản xuất
First Wives Club Truyền hình Giám đốc sản xuất
Barkskins Truyền hình Giám đốc sản xuất
2020 Dispatches from Elsewhere Truyền hình Giám đốc sản xuất
Devs Truyền hình ngắn tập Giám đốc sản xuất
CTB Purity Truyền hình Giám đốc sản xuất
Console Wars Tài liệu
Nhiều vai trò
Năm Tựa Chú giải
1996 Passion Phim điện ảnh truyền hình
Nhà sản xuất sân khấu
2016 The Night Of Nhà tư vấn
Giám đốc tuyển vai
Năm Tựa Chú giải
1979 Sanctuary of Fear Phim điện ảnh truyền hình
1980 The Lathe of Heaven Phim điện ảnh truyền hình

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Scott Rudin: Film, theater producer”. WSJ.com. Truy cập 11 tháng 12 năm 2014.
  2. ^ Weiss, Philip (26 tháng 12 năm 1993). “Hollywood at a Fever Pitch”. The New York Times.
  3. ^ Jewish Journal: "Oscar gives nod to Jewish talent but bypasses Israel" by Tom Tugend 23 tháng 2 năm 2015
  4. ^ Jewish Weekly: "The tribe goes to the Oscars" by Nate Bloom. 13 tháng 2 năm 2017
  5. ^ Jr, Mike Fleming (4 tháng 1 năm 2011). “OSCAR: Scott Rudin Q&A On 'The Social Network' And 'True Grit'. Deadline Hollywood. Truy cập 5 tháng 6 năm 2018. Scott Rudin: "frankly, I was the only Jew on the creative team"
  6. ^ League, The Broadway. “Scott Rudin – Broadway Cast & Staff | IBDB”. www.ibdb.com. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2018.
  7. ^ “15 Members of the EGOT Winners' Circle (and 20 Almost-EGOTS)”. Mentalfloss.com. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2020.
  8. ^ Weiss, Philip (26 tháng 12 năm 1993). “Hollywood at a Fever Pitch”. The New York Times.
  9. ^ Jr, Mike Fleming (4 tháng 1 năm 2011). “OSCAR: Scott Rudin Q&A On 'The Social Network' And 'True Grit'. Deadline Hollywood. Truy cập 5 tháng 6 năm 2018. Scott Rudin: "frankly, I was the only Jew on the creative team"
  10. ^ a b c “Scott Rudin Biography”. Yahoo! Movies. Bản gốc lưu trữ 13 tháng 2 năm 2008. Truy cập 25 tháng 12 năm 2018.
  11. ^ Rudin leaving Paramount to join Disney – International Herald Tribune Lưu trữ 2008-06-24 tại Wayback Machine
  12. ^ League, The Broadway. “Scott Rudin – Broadway Cast & Staff | IBDB”. www.ibdb.com. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]