Marco Asensio
Asensio thi đấu cho Real Madrid năm 2018 | |||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Marco Asensio Willemsem[1] | ||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 21 tháng 1, 1996 [2] | ||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Palma, Tây Ban Nha | ||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,82 m (5 ft 11+1⁄2 in)[3] | ||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo cánh | ||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Paris Saint-Germain | ||||||||||||||||||||||
Số áo | 11 | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||
2003–2006 | Platges de Calvià | ||||||||||||||||||||||
2006–2013 | Mallorca | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2013–2014 | Mallorca B | 14 | (3) | ||||||||||||||||||||
2013–2014 | Mallorca | 37 | (4) | ||||||||||||||||||||
2014–2023 | Real Madrid | 191 | (37) | ||||||||||||||||||||
2014–2015 | → Mallorca (mượn) | 19 | (3) | ||||||||||||||||||||
2023– | Paris Saint-Germain | 0 | (0) | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2012 | U-16 Tây Ban Nha | 2 | (0) | ||||||||||||||||||||
2014–2015 | U-19 Tây Ban Nha | 12 | (8) | ||||||||||||||||||||
2015–2017 | U-21 Tây Ban Nha | 18 | (7) | ||||||||||||||||||||
2016– | Tây Ban Nha | 37 | (2) | ||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 3 tháng 4, 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 18 tháng 6, 2023 |
Marco Asensio Willemsen (sinh ngày 21 tháng 1 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha thi đấu ở vị trí tiền đạo cánh cho câu lạc bộ Paris Saint-Germain tại giải Ligue 1 và đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha.
Anh khởi đầu sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp tại câu lạc bộ Mallorca, rồi kí hợp đồng với Real Madrid vào tháng 11 năm 2014. Ban đầu, anh chơi cho Mallorca và Espanyol dưới dạng cho mượn. Từ lúc hết thời hạn cho mượn và về lại Real, anh đã cùng đồng đội giành được các danh hiệu, bao gồm 2 chiếc cúp Champions League và 2 chiếc cúp La Liga.
Trong sự nghiệp thi đấu quốc tế, Asensio lần đầu được gọi lên đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha vào năm 2016 sau khi giành được 1 huy chương vàng và 1 huy chương bạc cùng với tuyển U-19 và U-21. Từ đó, anh đã vinh dự một lần khoác áo tuyển quốc gia tại World Cup năm 2018.
Sự nghiệp bóng đá
[sửa | sửa mã nguồn]Mallorca
[sửa | sửa mã nguồn]Sinh ra ở Palma, Majorca, Quần đảo Balearic ở với mẹ là người Hà Lan và cha là người Tây Ban Nha, Asensio đến lò đào tạo trẻ của RCD Mallorca. Sau đó, anh được theo dõi bởi Real Madrid CF và FC Barcelona, anh đã được ra mắt ở đội B của RCD Mallorca trong mùa giải 2013-2014 tại giải hạng hai Tercera Divison, mặc dù vẫn thuộc đội nghiệp dư. Vào ngày 27 tháng 10 năm 2013, anh đã được xuất hiện lần đầu tiên trong đội hình chính, được chơi 6 phút cuối trong một trận thua 1-3 trên sân khách trước Recreativo de Huelva ở giải đấu thuộc Giải hạng 2 Tây Ban Nha.
Sau đó, từ băng ghế dự bị, Asensio được chơi trong 6 phút cuối trong trận hòa 0-0 trên sân nhà trước CD Lugo. Sau đó, anh gây ấn tượng ở trận đấu đầu tiên, anh được đưa lên đội một bởi HLV José Luis Oltra.
Asensio ghi bàn thắng chính thức đầu tiên vào ngày 16 tháng 3 năm 2014, mở đầu cho chiến thắng 2-0 trên sân nhà đầu tiên trước CD Tenerife. Anh được bắt đầu dưới thời huấn luyện viên mới Valeri Karpin, ghi 3 bàn thắng trước CA Osasuna, Deportivo Alaves và UE Llagostera trong vòng một tháng.
Real Madrid
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 24 tháng 11 năm 2014, Real Madrid đã đạt được thỏa thuận về việc chuyển nhượng Asensio. Vào ngày 5 tháng 11, vụ việc chuyển nhượng chính thức được công bố với bản hợp đồng 6 năm với giá chuyển nhượng là 3,9€ và cho RCD Mallorca mượn đến cuối mùa giải 2014-2015.
Vào ngày 20 tháng 8 năm 2015, anh đã được trở lại Real Madrid, Asensio được đem cho mượn tại RCD Espanyol ở La Liga. Anh đã được chơi trận đấu đầu tiên tại một giải đấu chính thức vào ngày 19 tháng 9, chơi khá thành công 86 phút trong trận thắng 3-2 trước Real Sociedad, và anh đã kết thúc mùa giải ở Estadi Cornellà-El Prat với 12 đường kiến tạo.
Trở lại Santiago Bernabéu vào mùa giải 2016-2017, Asensio được chơi trận đấu chính thức đầu tiên mà anh tham gia vào ngày 9 tháng 8, đó là trận đấu anh chơi trọn vẹn 120 phút và ghi bàn từ khoảng cách 25m trong chiến thắng 3-2 trước một đội bóng của Tây Ban Nha khác là Sevilla FC ở Siêu cúp bóng đá châu Âu. Anh ấy bắt đầu giải đấu chính thức sau đó 12 ngày, mở đầu là trận thắng khá thành công trước Real Sociedad với bàn thắng thứ hai cho Real Madrid.
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Sau đó, anh được gọi thường xuyên cho đội trẻ của đội tuyển Tây Ban Nha, Asensio bắt đầu được gọi lên đội tuyển U-21 Tây Ban Nha vào ngày 26 tháng 3 năm 2015, thay thế cho vua phá lưới Gerard Deulofeu trong một trận giao hữu trong chiến thắng 2-0 trước Na Uy ở Cartagena. Vào tháng 7, anh chính là một phần chiến thắng của Đội tuyển U19 Tây Ban Nha tại giải UEFA European Championship ở Hy Lạp, nơi anh đã từng ghi cả hai bàn thắng trong một chiến thắng trước Pháp ở trận bán kết ở Katerini vào phút thứ 88 và phút bù giờ.
Vào ngày 17 tháng 5 năm 2016, Asensio và một người đồng đội khác ở Espanyol là Pau Lopez đã được gọi lên Đội tuyển bóng đá Tây Ban Nha để chuẩn bị cho một trận giao hữu trước Bosna và Hercegovina. Anh bắt đầu thi đấu cho Đội tuyển bóng đá Tây Ban Nha vào ngày 29, bắt đầu trong chiến thắng 3-1 trước Thụy Sĩ.
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 8 tháng 11 năm 2020[4]
Câu lạc bộ | Mùa giải | La Liga | Copa del Rey1 | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Mallorca B | 2013–14 | Tercera División | 14 | 3 | — | 14 | 3 | |||||
Mallorca | 2013–14 | Segunda División | 20 | 1 | 0 | 0 | — | — | 20 | 1 | ||
2014–15 | 36 | 6 | 0 | 0 | — | — | 36 | 6 | ||||
Tổng cộng | 56 | 7 | 0 | 0 | — | — | 56 | 7 | ||||
Espanyol | 2015–16 | La Liga | 34 | 4 | 5 | 1 | — | — | 37 | 4 | ||
Real Madrid | 2016–17 | La Liga | 23 | 3 | 6 | 3 | 8 | 3 | 1 | 1 | 38 | 10 |
2017–18 | 32 | 6 | 5 | 2 | 12 | 1 | 4 | 2 | 53 | 11 | ||
2018–19 | 30 | 1 | 5 | 3 | 7 | 2 | 2 | 0 | 44 | 6 | ||
2019–20 | 9 | 3 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 10 | 3 | ||
2020–21 | 6 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 9 | 0 | ||
Tổng cộng | 100 | 13 | 16 | 8 | 31 | 6 | 7 | 3 | 154 | 30 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 204 | 27 | 19 | 8 | 31 | 6 | 7 | 3 | 261 | 44 |
1 Bao gồm các trận đấu tại UEFA Super Cup và FIFA Club World Cup.
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 18 tháng 6 năm 2023.[5]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Tây Ban Nha | 2016 | 2 | 0 |
2017 | 6 | 0 | |
2018 | 12 | 1 | |
2019 | 4 | 0 | |
2020 | 2 | 0 | |
2022 | 9 | 1 | |
2023 | 2 | 0 | |
Tổng cộng | 37 | 2 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Bàn thắng của đội tuyển Tây Ban Nha được ghi trước.
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 11 tháng 9 năm 2018 | Sân vận động Manuel Martínez Valero, Elche, Tây Ban Nha | Croatia | 2–0 | 6–0 | UEFA Nations League 2018–19 |
2. | 23 tháng 11 năm 2022 | Sân vận động Al Thumama, Doha, Qatar | Costa Rica | 2–0 | 7–0 | FIFA World Cup 2022 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Real Madrid
- La Liga: 2016–17, 2019–20, 2021–22
- Copa del Rey: 2022–23
- Supercopa de España: 2017, 2019–20, 2021–22[6]
- UEFA Champions League: 2016–17, 2017–18[7], 2021–22
- UEFA Super Cup: 2016[8], 2017, 2022
- FIFA Club World Cup: 2016, 2017[9], 2018, 2022
Paris Saint-Germain
U-19 Tây Ban Nha
U-21 Tây Ban Nha
Tây Ban Nha
Danh hiệu cá nhân
- Cầu thủ xuất sắc nhất tháng Segunda División: Tháng 10, 2014[16]
- Cầu thủ vàng UEFA European Under-19 Championship: 2015[17]
- La Liga Awards Breakthrough Player: 2015–16[18]
- Chiếc giày bạc UEFA European Under-21 Championship: 2017[19]
- Đội hình tiêu biểu UEFA European Under-21 Championship: 2017[20]
- Vô địch La Liga Santander Challenge 2020 (Được tổ chức trên nền tảng game FIFA 20 trong thời gian La Liga 2019–20 bị hoãn vô thời hạn do Covid-19)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Acta del Partido celebrado el 03 de noviembre de 2018, en Madrid” [Minutes of the Match held on 3 November 2018, in Madrid] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.[liên kết hỏng]
- ^ “FIFA Club World Cup UAE 2017: List of players: Real Madrid CF” (PDF). FIFA. 16 tháng 12 năm 2017. tr. 5. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
- ^ “2018 FIFA World Cup Russia – List of Players” (PDF). FIFA. 4 tháng 6 năm 2018. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Marco Asensio”. Soccerway. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Marco Asensio”. European Football. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Real Madrid 2 Barcelona 0 (5–1 on aggregate): Woeful Barca dismissed as Zinedine Zidane's unstoppable side win Super Cup”. The Daily Telegraph. ngày 16 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Majestic Real Madrid win Champions League in Cardiff”. UEFA. ngày 3 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Dani Carvajal's late goal in ET helps Real Madrid win UEFA Super Cup”. ESPN FC. ngày 9 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Cristiano Ronaldo free-kick fires Real Madrid to Club World Cup glory”. The Guardian. ngày 16 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Paris Saint-Germain win their 12th Ligue 1 title!”. Paris Saint-Germain F.C. 28 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2024.
- ^ “PSG beat Lyon 2-1 to win French Cup final in Mbappe's farewell appearance”. Reuters. 25 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Paris start 2024 with Trophée des Champions triumph!”. Paris Saint-Germain F.C. 3 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Spain see off Russia for seventh Under-19 crown”. UEFA. ngày 19 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2015.
- ^ uefa.com. “Under-21 2017 – History – Spain”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2019.
- ^ uefa.com. “Under-21 2017 – History – Matches”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Marco Asensio, mejor jugador de la Liga Adelante en octubre” [Marco Asensio, best player of Liga Adelante in October] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Liga de Fútbol Profesional. ngày 19 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.
- ^ “2015: Marco Asensio”. UEFA. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Modric and Asensio receive LaLiga awards”. Real Madrid CF. ngày 24 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Saúl Ñíguez wins U21 EURO adidas Golden Boot”. UEFA. ngày 30 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Official Under-21 Team of the Tournament”. UEFA. ngày 1 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Marco Asensio tại BDFutbol
- Marco Asensio tại National-Football-Teams.com
- Marco Asensio – Thành tích thi đấu FIFA
- Marco Asensio – Thành tích thi đấu tại UEFA
- Marco Asensio tại Soccerway
- Sinh năm 1996
- Nhân vật còn sống
- Tiền vệ bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá nam Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá Real Madrid
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Tây Ban Nha
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Tây Ban Nha
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2022
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội Mùa hè 2020
- Cầu thủ bóng đá La Liga
- Cầu thủ bóng đá Ligue 1
- Huy chương Thế vận hội Mùa hè 2020
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội của Tây Ban Nha
- Huy chương bóng đá Thế vận hội
- Cầu thủ bóng đá Paris Saint-Germain F.C.
- Cầu thủ bóng đá Segunda División
- Cầu thủ bóng đá nam Tây Ban Nha ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá Tercera División
- Cầu thủ vô địch UEFA Champions League
- Cầu thủ vô địch UEFA Nations League