Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

James Brown

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
James Brown
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhJames Joseph Brown
Sinh(1933-05-03)3 tháng 5, 1933
Barnwell, Nam Carolina, Mỹ
Nguyên quánToccoa, Georgia
Mất25 tháng 12, 2006(2006-12-25) (73 tuổi)
Atlanta, Georgia
Thể loạiFunk, soul, R&B
Nghề nghiệpCa sĩ, nhà sản xuất thu âm, vũ công
Nhạc cụHát, trống, định âm, organ, keyboards
Năm hoạt động1954–1988, 1991–2006
Hãng đĩaFederal, King, Dade, Try Me, Smash, People, Polydor, Scotti Bros.
Hợp tác vớiThe Famous Flames, The J.B.'s, The Dapps, Bobby Byrd, The Soul Generals, Lyn Collins, Bobby Bennett, Bootsy Collins
Websitewww.jamesbrown.com

James Joseph Brown[1] (sinh ngày 3 tháng 5 năm 1933, mất ngày 25 tháng 12 năm 2006) là ca sĩ, nhạc sĩ,diễn viên và vũ công người Mỹ. Ông được coi là "cha đẻ" của nhạc funk và là một trong những nghệ sĩ có ảnh hưởng nhất thế kỷ 20, và thường được gọi với biệt danh "Bố già nhạc soul"[2]. Suốt sự nghiệp kéo dài xuyên 6 thập kỷ, Brown là người có ảnh hưởng tới rất nhiều thể loại âm nhạc khác nhau[3].

Brown bắt đầu sự nghiệp trong vai trò ca sĩ nhạc phúc âmToccoa, Georgia. Sau đó ông gia nhập nhóm R&B có tên Avons, sau này đổi tên thành The Flames với Brown là ca sĩ chính[4][5]. Ông có được sự chú ý từ công chúng vào cuối thập niên 1950 khi là thành viên của nhóm The Famous Flames với các bản hit "Please, Please, Please" và "Try Me". Brown nhận được những lời ngợi khen với thành công cùng ban nhạc, đôi lúc còn được gọi là The James Brown Band hay James Brown Orchestra. Đỉnh cao của Brown tới vào thập niên 1960 với album trực tiếpLive at the Apollo, theo kèm là các đĩa đơn đình đám như "Papa's Got a Brand New Bag", "I Got You (I Feel Good)" và "It's a Man's Man's Man's World". Cuối thập niên 1960, Brown chuyển từ nhạc blues và phúc âm sang phong cách "châu Phi" hơn, tạo tiền đề để khai sinh ra dòng nhạc funk[6]. Ngay đầu thập niên 1970, Brown đã thành công với âm nhạc funk qua các sản phẩm cùng nhóm The J.B.'s như "Get Up (I Feel Like Being a) Sex Machine" và "The Payback". Brown cũng nổi tiếng với các ca khúc liên quan tới các vấn đề xã hội, trong đó có bản hit năm 1968 "Say It Loud – I'm Black and I'm Proud". Ông vẫn đi diễn cho tới những ngày cuối đời khi ông qua đời vào năm 2006 vì nhồi máu cơ tim.

Brown có tổng cộng 16 đĩa đơn quán quân tại bảnh xếp hạng R&B của Billboard[7]. Brown cũng là người giữ kỷ lục nghệ sĩ có nhiều đĩa đơn không quán quân nhất nằm trong Billboard Hot 100[8][9]. Ông cũng được vinh danh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and RollĐại sảnh Danh vọng Nhạc sĩ[10]. Trong bài phân tích của Joel Whitburn về bảng xếp hạng Billboard R&B giai đoạn 1942 tới 2010, Brown được xếp là nghệ sĩ số một trong danh sách Top 500[11]. Ông được bình chọn là nghệ sĩ vĩ đại thứ 7 của mọi thời đại bởi độc giả tạp chí Rolling Stone vào năm 2004. Rolling Stone cũng thông tin rằng Brown là nghệ sĩ có nhiều giai điệu được tái sử dụng nhất lịch sử[12].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ James Brown (1998). Notable Black American Men. Farmington Hills, Michigan: Thomson Gale (Document no. K1622000047). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2007, from the Biography Resource Center database.
  2. ^ Doran, John. “James Brown – 10 of the best”. The Guardian. The Guardian. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2015.
  3. ^ Wiegand, D. (ngày 26 tháng 12 năm 2006). James Brown: 1928–2006 – Godfather of soul changed music at frenetic pace Lưu trữ 2012-05-17 tại Wayback Machine. San Francisco Chronicle. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2007.
  4. ^ “The Famous Flames Biography | The Rock and Roll Hall of Fame and Museum”. Rockhall.com. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2013.
  5. ^ “James Brown Biography | The Rock and Roll Hall of Fame and Museum”. Rockhall.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2013.
  6. ^ Collins, W. (ngày 29 tháng 1 năm 2002). James Brown. St. James Encyclopedia of Popular Culture. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2007.
  7. ^ Whitburn 2010, tr. 89.
  8. ^ Hirshey, G. "Funk's founding father" Lưu trữ 2009-05-05 tại Wayback Machine (ngày 10 tháng 1 năm 2007). Rolling Stone. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2007.
  9. ^ Whitburn, J. (2000). Top Pop Singles: 1955–1999, 900. Menonite Falls, WI: Record Research. ISBN 0-89820-140-3.
  10. ^ “Songwriters Hall of Fame – James Brown Recordings”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2012.
  11. ^ Whitburn 2010, tr. 873.
  12. ^ "100 Greatest Artists Of All Time"-7. James Brown". Rollingstone.com. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
Đọc thêm
  • Brown, James, and Tucker, Bruce. (1986). James Brown: The Godfather of Soul. New York: Thunder's Mouth Press.
  • George, Nelson, and Leeds, Alan (editors). (2008). The James Brown Reader: 50 Years of Writing about the Godfather of Soul. New York: Plume.
  • Smith, R.J. (2011). The One: The Life and Music of James Brown. New York: Gotham Books.
  • Sullivan, James. (2008). The Hardest Working Man: How James Brown Saved The Soul Of America. New York: Gotham Books. ISBN 9781592403905
  • Wesley, Fred. (2002). Hit Me, Fred: Recollections of a Sideman. Durham: Duke University Press.
  • Whitney, Marva and Waring, Charles. (2013) God, The Devil & James Brown:(Memoirs of a Funky Diva). New Romney: Bank House Books

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:James Brown