Kim Tae-ri
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Kim.
Kim Tae-ri | |
---|---|
Kim Tae-ri tại Blue Dragon Film Awards lần thứ 37 vào tháng 11 năm 2016 | |
Sinh | 24 tháng 4, 1990 Hàn Quốc |
Học vị | Đại học Kyung Hee (Báo chí và truyền thông) |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 2014–nay |
Người đại diện | Management MMM |
Tác phẩm nổi bật | The Handmaiden |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Hanja | 宋仲基 |
Romaja quốc ngữ | Gim Tae-ri |
McCune–Reischauer | Kim Tae-ri |
Hán-Việt | Kim Thái Lê |
Kim Tae-ri (Tiếng Hàn: 김태리; sinh ngày 24 tháng 04 năm 1990) là nữ diễn viên điện ảnh người Hàn Quốc. Cô được đánh giá rất cao qua nhiều vai chính trong những bộ phim điện ảnh và truyền hình Hàn Quốc . Tiêu biểu có thể kể đến là vai Nam Sook-hee trong The Handmaiden (2016) - một trong những kiệt tác của điện ảnh Hàn Quốc, vai Go Ae-shin trong bộ phim truyền hình được đánh giá cao Quý ngài Ánh dương (2018), và vai Na Hee-do trong bộ phim truyền hình ăn khách nổi tiếng Tuổi hai lăm, tuổi hai mốt (2022)
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Kim Tae-ri sinh ngày 24 tháng 4 năm 1990 tại Seoul. Cô có một người anh trai lớn hơn hai tuổi tên là Kim Hye-yeon. Hai anh em cô được bà nội nuôi dạy từ khi còn nhỏ do cha mẹ quá bận rộn với công việc. Ban đầu, mẹ cô muốn đặt tên cho cô là "Tae-jeong" vì bà ấy muốn con gái mình sau này trở thành một chính trị gia, nhưng cha cô đã đổi sang thành Tae-ri khi kê giấy khai sinh cho cô. Cô chia sẻ rằng: ý nghĩa của cái tên mà cha cô đặt là khi cô được sinh ra, một bông hoa lê đã nở rộ thật đẹp trong xóm.
Sau khi tốt nghiệp trường Trung học nữ Youngshin, cô theo học ngành truyền thông báo chí tại Đại học Kyung Hee và cô đã tốt nghiệp với tấm bằng cử nhân.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Kim Tae-ri bắt đầu sự nghiệp diễn xuất của mình bằng cách tham gia vào một vài vở kịch nhỏ và tham gia vào một vài quảng cáo CF nhỏ nhờ sở hữu ngoại hình xinh xắn. Vào năm 2015, khi tham gia buổi casting cho bộ phim The Handmaiden của đạo diễn lừng danh Park Chan-wook cô đã đánh bại 1.500 thí sinh để có được vai diễn nữ chính đầu tiên trên màn ảnh rộng, diễn xuất bên cạnh những tên tuổi lớn Kim Min-hee, Ha Jung-woo, Jo Jin-woong. Đạo diễn Park đã không tiếc lời ca ngợi cô: "Cô ấy là tân binh nhưng sở hữu một diễn xuất tự tin như một diễn viên chuyên nghiệp". Bộ phim đã mang về cho Kim Tae-ri nhiều đề cử và giải thưởng danh giá. Cô đã chiến thắng 8/10 đề cử liên tục từ năm 2016 đến 2017. Ngoài ra, Bộ phim The Handmaiden của đạo diễn Park Chan-wook còn vinh dự được mời đi tranh giải Cành Cọ Vàng tại Cannes và diễn xuất của Kim Tae-ri được nhiều nhà phê bình đánh giá rất cao. Năm 2018, The Handmaiden còn xuất sắc trở thành "Phim nước ngoài hay nhất" tại Giải thưởng viện Hàn Lâm Anh Quốc (BAFTA), được xem như Oscar của nước Anh.
Thừa thắng xông lên, năm 2017, Kim Tae-ri xuất hiện trong bộ phim mang đề tài chính trị 1987: When the Day Comes bên cạnh các bậc tiền bối tên tuổi như Kim Yoon-seok, Ha Jung-woo, Yoo Hae-jin và lập nhiều kỷ lục phòng vé. Bộ phim được vinh danh ở nhiều giải thưởng và được Tổng Thống Hàn Quốc khen ngợi. Năm 2018, Kim Tae-ri tiếp tục xuất hiện vào vai chính của bộ phim Little Forest. Vai chính Hye-won đã giúp cô chiến thắng ở hạng mục "Diễn viên nữ xuất sắc nhất" năm 2018 của giải thưởng 18th Director'c Cut Awards, giải thưởng Hiệp hội đạo diễn Hàn Quốc bình chọn. Cùng năm đó, cô chào sân lần đầu trên màn ảnh nhỏ trong bộ phim cổ trang Quý ngài Ánh dương, được chấp bút bởi biên kịch vàng Kim Eun-sook. Quý ngài Ánh dương liên tục lập kỷ lục rating, diễn xuất của cô nhận được nhiều lời khen ngợi từ khán giả cũng như giới chuyên môn.
Năm 2019, Kim Tae-ri được Forbes xếp hạng top 40 sao Hàn quyền lực nhất. Cùng năm đó, Kim Tae-ri hợp tác với Song Joong-ki trong phim điện ảnh khoa học viễn tưởng Con tàu Chiến Thắng, do Jo Sung-hee đạo diễn.
Đầu năm 2020, cô xác nhận tham gia vào bộ phim bom tấn Alien của đạo diễn Choi Dong-hoon, phim còn có sự tham gia của nhiều diễn viên nổi tiếng Ryu Jun-yeol, Jo Woo-jin, Kim Woo-bin, So Ji-sub và Yum Jung-ah.
Vào tháng 7 năm 2021, Kim Tae-ri rời J-Wide Company và ký hợp đồng với Mangagement MMM. CEO của công ty MMM cũng chính là người quản lý lâu năm thân thiết của cô khi còn thuộc J-Wide -người đã bên cạnh hỗ trợ giúp đỡ cho cô ngay từ những ngày đầu khi còn là tân binh.
Năm 2022, sự trở lại với diễn xuất tuyệt vời của Kim Tae-ri qua tác phẩm truyền hình đình đám Tuổi hai lăm, tuổi hai mốt ,đã mang về cho cô cú đúp giải thưởng danh giá của Baeksang Awards lần thứ 58 hạng mục truyền hình (giải Nữ diễn viên xuất sắc nhất và Nữ diễn viên được yêu thích nhất).
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Tên tiếng Hàn | Vai | Ghi chú | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
2010 | Citizen Zombie | 시민좀비 | Art | Phim ngắn | |
2014 | What Are You Looking At? | 뭐보노? | Nữ sinh trung học | ||
2015 | Who Is It? | 누구인가 | |||
Lock Out | 락아웃 | Người phụ nữ | |||
Moon Young | 문영 | Moon-young | Phim độc lập | [1] | |
2016 | The Handmaiden | 아가씨 | Nam Sook-hee | [2] | |
2017 | 1987: When the Day Comes | 1987 | Lee Yeon-hee | [3] | |
2018 | Little Forest | 리틀 포레스트 | Song Hye-won | [4] | |
2021 | Con tàu Chiến Thắng | 승리호 | Đội trưởng Jang | Netflix | |
2022 | Alienoid 1 | 외계+인1부 | Ean | ||
2024 | Alienoid 2 | Ean |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Tên tiếng Hàn | Vai | Kênh | Ghi chú | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|---|
2016 | Đoàn tùy tùng | 안투라지 | Chính mình | tvN | Khách mời (tập 1) | [5] |
2018 | Quý ngài Ánh dương (Mr.Sunshine) | 미스터 션샤인 | Go Ae-shin | Vai chính | [6] | |
2022 | Tuổi hai lăm, tuổi hai mốt | 스물다섯 스물하나 | Na Hee-do | |||
2023 | Revenant | 악귀 | Goo San-young | SBS | Vai chính | |
2024 | Jeong Nyeon | Jeong Nyeon | TVN | Vai chính |
Giải thưởng đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử | Kết quả | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
2016 | 16th Director's Cut Awards | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | The Handmaiden | Đoạt giải | [7] |
25th Buil Film Awards | Đoạt giải | [8] | |||
17th Busan Film Critics Awards | Đoạt giải | [9] | |||
37th Blue Dragon Film Awards | Đoạt giải | [10] | |||
17th Women in Film Korea Festival | Đoạt giải | [11] | |||
Cine 21 Awards | Đoạt giải | [12] | |||
2017 | 8th Korean Film Reporters Association Awards (KOFRA) | Đoạt giải | [13] | ||
6th Marie Claire Film Festival | Best Newcomer | Đoạt giải | |||
11th Asian Film Awards | Best Newcomer | Đoạt giải | [14] | ||
53rd Baeksang Arts Awards | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Đề cử | |||
22nd Chunsa Film Art Awards | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Đề cử | |||
17th Korea World Youth Film Festival | Diễn viên mới được yêu thích nhất | Đoạt giải | [15] | ||
2nd Asia Artist Awards | Nghệ sĩ giải trí xuất sắc nhất | — | Đoạt giải | [16] | |
2018 | 24th Korean Popular Culture & Arts Awards | Minister of Culture, Sports and Tourism's Commendation | — | Đoạt giải | [17] |
2nd Shinfilm Art Film Festival | Choi Eun-hee Actor Award | Little Forest | Đoạt giải | [18] | |
18th Korea World Youth Film Festival | Popular Actress Award | Đoạt giải | [19] | ||
54th Baeksang Arts Awards | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Đề cử | [20] | ||
39th Blue Dragon Film Awards | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Đề cử | [21] | ||
27th Buil Film Awards | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Đề cử | [22] | ||
18th Director's Cut Awards | Đoạt giải | [23] | |||
13th University Film Festival of Korea | Đoạt giải | [24] | |||
23rd Chunsa Film Art Awards | 1987: When the Day Comes | Đề cử | [25] | ||
55th Grand Bell Awards | Đề cử | [26] | |||
2nd The Seoul Awards | Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Đề cử | [27] | ||
Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Quý ngài Ánh dương | Đề cử | |||
11th Korea Drama Awards | Đề cử | [28] | |||
6th APAN Star Awards | Đoạt giải | [29] | |||
K-Star Award | Đề cử | [30] | |||
2019 | 55th Baeksang Arts Awards | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Đề cử | [31] | |
14th Annual Soompi Awards | Nữ diễn viên xuất sắc của năm | Đề cử | |||
24th Chunsa Film Art Awards | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Little Forest | Đề cử | [32] | |
2021 | 30th Buil Film Awards | Star of the year | Con tàu Chiến Thắng | Đề cử | |
2022 | 58th Baeksang Arts Awards | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Tuổi hai lăm, tuổi hai mốt | Đoạt giải | |
Nữ diễn viên được yêu thích nhất | Đoạt giải | ||||
Brand Of The Year Award | Nữ diễn viên của năm | Đoạt giải | |||
8th APAN Star Awards | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Đề cử | |||
K-Star Award | Đề cử | ||||
Korea Drama Awards 2022 | Daesang | Đề cử | |||
31th Bui Film Awards | Star of the year | Alienoid 1 | Đề cử | ||
2023 | Korea Drama Awards 2023 | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Revenant | Đề cử | |
SBS Drama Awards | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Đề cử | |||
SBS Drama Awards | Daesang | Đoạt giải | |||
APAN Star Awards 2023 | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Đề cử |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “"Moon Young", thanks to Kim Tae-ri”. Hancinema. Dailian. ngày 3 tháng 1 năm 2017.
- ^ Kim, June (ngày 1 tháng 12 năm 2014). “KIM Min-hee and KIM Tae-ri Confirmed for FINGERSMITH”. Korean Film Biz Zone. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2016.
- ^ “KIM Tae-ri Joins Cast of JANG Joon-hwan's 1987”. Korean Film Biz Zone. ngày 3 tháng 2 năm 2017.
- ^ “'The Handmaiden' starlet to act in 'Little Forest'”. K-POP Herald. ngày 19 tháng 9 năm 2016.
- ^ “"The Handmaiden" Park Chan-wook, Ha Jung-woo and Kim Tae-ri finish their parts in "Entourage"”. Hancinema. Wow TV. ngày 8 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Kim Tae-ri to star with Lee Byung-hun in period drama”. The Korea Herald. ngày 6 tháng 7 năm 2017.
- ^ Lee, Ji-hae. “Winners of annual Korean film awards announced”. K-POP Herald. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2016.
- ^ Kil, Sonia. “Busan: Bu-il Awards Provide Counterpoint to Festival”. Variety. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2016.
- ^ “제17회 부산영화평론가협회상, '비밀은 없다'가 선정”. Newsis (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Inside Men wins best film at Blue Dragon Awards”. The Korea Times. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Women in Film Korea Festival Held on December 7”. Korean Film Biz Zone. ngày 12 tháng 12 năm 2016.
- ^ “<아가씨> 김태리”. Cine21 (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 12 năm 2016.
- ^ “'The Wailing' named best film by Korean film reporters”. Yonhap News Agency. ngày 18 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Asian Film Awards: South Korean Erotic Thriller 'The Handmaiden' Wins Big”. The Hollywood Reporter. ngày 21 tháng 3 năm 2017.
- ^ “전국 청소년이 뽑은 인기 영화인은?”. Naver (bằng tiếng Hàn). News1. ngày 7 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Kim Hee Sun & EXO win Grand Prize Awards at the 2017 Asia Artist Awards”. KBS World. ngày 16 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2018.
- ^ “대중문화예술상 은관문화훈장에 이순재·김민기·조동진”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). ngày 16 tháng 10 năm 2018.
- ^ “'신필름예술영화제' 신성일 공로상-김태리 최은희 배우상 받는다”. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 8 năm 2018.
- ^ “차태현, 김태리 청소년이 뽑은 인기스타”. Gg Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 11 năm 2018.
- ^ “제54회 백상예술대상, TV·영화 각 부문별 수상 후보자 공개”. JTBC (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 4 năm 2018.
- ^ “청룡영화상 후보 발표, '1987' 최다·'공작'도 9개부문 후보”. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 11 năm 2018.
- ^ “김희애·나문희·김태리 등 부일영화상 女주연상 격돌”. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 25 tháng 8 năm 2018.
- ^ “KIM Tae-ri and LEE Sung-min Crowned Best Actress and Actor at Director's Cut”. Korean Film Biz Zone. ngày 24 tháng 12 năm 2018.
- ^ “"영화·영상 전공 대학생들의 축제"···제13회 대한민국 대학영화제 열렸다”. Insight (bằng tiếng Hàn). ngày 24 tháng 11 năm 2018.
- ^ “제23회 춘사영화제 5월18일 개최..홍상수·김민희 참석하나”. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 5 năm 2018.
- ^ “제55회 대종상, 각 부문 후보 공개...'공작' 12개 최다부문 노미네이트”. Sports Seoul (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 9 năm 2018.
- ^ “'제2회 더 서울어워즈' 10월27일 개최, 드라마-영화 각 부문별 후보공개”. iMBC (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 9 năm 2018.
- ^ “2018 코리아드라마어워즈(KDA) 수상후보 및 작품 공개…10월 2일 경남 진주 경남문화예술회관 개최”. TopStarNews (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 9 năm 2018.
- ^ “양세종X장기용X김태리X원진아, 남녀신인상 공동수상 영예[2018 APAN]”. Osen (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 10 năm 2018.
- ^ “이병헌·손예진·아이유 APAN스타어워즈 노미네이트”. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 9 năm 2018.
- ^ Yoo, Chung-hee (ngày 4 tháng 4 năm 2019). “김서형·염정아·김혜자 등 '백상예술대상' TV부문 최종 후보 공개”. Ten Asia (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2019.
- ^ “2019 춘사영화제, 7월 18일 개최..트로피 주인공 누구?”. K Starnews (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2019.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Kim Tae-ri trên HanCinema
- Kim Tae-ri trên IMDb
- Kim Tae-ri tại Korean Movie Database
- Kim Tae-ri trên Instagram