Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Cu li thon lông xám

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Cu li thon xám)
Cu li thon xám[1]
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Primates
Họ (familia)Lorisidae
Chi (genus)Loris
Loài (species)L. lydekkerianus
Danh pháp hai phần
Loris lydekkerianus
Cabrera, 1908
Bản đồ phân bố cu li thon xám
Bản đồ phân bố cu li thon xám
Phân loài

L. l. lydekkerianus (Cabrera, 1908)
L. l. malabaricus (Wroughton, 1917)
L. l. nordicus (Osman Hill, 1933)
L. l. grandis (Osman Hill & Phillips, 1932)

L. l. nycticeboides (Osman Hill, 1942)

Cu li thon xám (danh pháp hai phần: Loris lydekkerianus) là một loài linh trưởng trong họ Cu li. Nó được tìm thấy ở Ấn Độ và Sri Lanka. Môi trường sống tự nhiên của nó là rừng đất thấp ẩm cận nhiệt đới hoặc nhiệt đới và rừng khô cận nhiệt đới hoặc nhiệt đới. Nó bị đe dọa bởi mất môi trường sống[2].

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này đã từng được xem là phân loài Loris tardigradus lydekkerianus nhưng Loris tardigradus hiện nay được coi là một loài riêng biệt được tìm thấy ở Sri Lanka. Loài này đã được chia thành nhiều phân loài tách biệt về mặt địa lý[3].

Phân loài Ấn Độ bao gồm:

  • Cu li thon Malabar, Loris lydekkerianus malabaricus - được tìm thấy ở Tây Ghats của Ấn Độ
  • Cu li thon Mysore, Loris lydekkerianus lydekkerianus - được tìm thấy ở vùng đồng bằng phía nam của Mysore và Tamil Nadu mở rộng vào Đông Ghats[4].

Phân loài Sri Lanka bao gồm:

Tập tính

[sửa | sửa mã nguồn]
Culi thon xám là loài sống trên cây và hoạt động về đêm.

Giống như các loài cu li khác, loài này hoạt động về đêm và chỉ ra khỏi nơi ở vào lúc hoàng hôn. Chúng chủ yếu ăn côn trùng. Ở miền đông nam Ấn Độ, phân loài guyên biến chủng thường được tìm thấy trong các khu rừng keo, me hay rừng cây bụi gần khu vực canh tác [4]. Các con đực chiếm giữ lãnh thổ rộng lớn hơn so với các con cái. Chúng thường sống đơn độc hoặc hiếm khi sống cặp với nhau. Tuy nhiên, chúng có thể ngủ theo từng nhóm lên đến 6 cá thể gồm cả con non mới đẻ gần đây hoặc lâu hơn. Chúng giao tiếp với một dải các âm thanh và cũng sử dụng nước tiểu và mùi hương để đánh dấu lãnh thổ.[5][6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Groves, Colin (16 tháng 11 năm 2005). Wilson D. E. và Reeder D. M. (chủ biên) (biên tập). Mammal Species of the World . Nhà xuất bản Đại học Johns Hopkins. tr. 122. ISBN 0-801-88221-4.
  2. ^ a b Nekaris, A., Singh, M. & Kumar Chhangani, A. (2008). Loris lydekkerianus. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2009.
  3. ^ Perera, M. Sandun J. (2008). “A Review of the Distribution of Grey Slender Loris (Loris lydekkerianus) in Sri Lanka” (PDF). Primate Conservation. 23: 89–96. doi:10.1896/052.023.0110. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2012.
  4. ^ a b Singh M., Lindburg D.G., Udhayan A., Kumar M.A., Kumara H.N. 1999. Status survey of slender loris Loris tardigradus lydekkerianus in Dindigul, Tamil Nadu, India. Oryx 33(1):31-37.
  5. ^ Ramakrishna, Sindhu; Singh Mewa; (2002) Home range and ranging pattern in the slender loris (Loris tardigradus lydekkerianus). Primates 43(3):237-248
  6. ^ Sindhu Radhakrishna, Mewa Singha (2002) Social Behaviour of the Slender Loris (Loris tardigradus lydekkerianus). Folia Primatologica 73(4):181-196 DOI: 10.1159/000065426 PDF[liên kết hỏng]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]