Nothing Special   »   [go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Celeron

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Celeron
Thông tin chung
Ngày bắt đầu sản xuấttháng 4 năm 1998
Ngày ngừng sản xuấtnay
Nhà sản xuất phổ biến
  • Intel
Hiệu năng
Xung nhịp tối đa của CPU266 MHz đến 3.6 GHz
Tốc độ FSB66 MHz đến 1333 MT/s
Kiến trúc và phân loại
Công nghệ node250 nm đến 14 nm
Vi kiến trúcP6, NetBurst, Core, Nehalem, Sandy Bridge, Ivy Bridge, Haswell, Broadwell, Skylake, Kaby Lake, Coffee Lake
Tập lệnhIA-32, x86-64
Thông số vật lý
(Các) chân cắm
Sản phẩm, mẫu mã, biến thể
Tên nhân
  • Covington
  • Mendocino
  • Coppermine-128
  • Tualatin-256
  • Willamette-128
  • Northwood-128
  • Prescott-256
  • Cedar Mill-512
  • Banias
    Dothan
    Yonah
    Merom
    Conroe
    Allendale
    Penryn
    Wolfdale
    Clarkdale
    Arrandale
    Jasper Forest
    Sandy Bridge
    Ivy Bridge
    Haswell
    Broadwell
    Skylake
    Kaby Lake
    Coffee Lake

Celeron là một thương hiệu được Intel tạo ra cho một số mô hình bộ vi xử lý máy tính cấp thấp IA-32x86-64 khác nhau nhắm vào các máy tính cá nhân giá rẻ.

Bộ xử lý Celeron tương thích với các chương trình máy tính IA-32, nhưng hiệu suất của chúng thường thấp hơn đáng kể khi so sánh với các CPU tương tự với các thương hiệu CPU Intel có giá cao hơn. Ví dụ: thương hiệu Celeron thường sẽ có ít bộ nhớ cache hơn hoặc có các tính năng nâng cao bị vô hiệu hóa một cách có chủ ý. Những tính năng bị thiếu này có thể có tác động thay đổi đến hiệu suất, nhưng thường là rất đáng kể. Trong khi một số thiết kế của Celeron đã đạt được hiệu suất đáng ngạc nhiên, hầu hết các dòng Celeron đã thể hiện hiệu suất giảm đáng kể.[1] Đây là lý do chính cho chi phí cao hơn của các thương hiệu CPU Intel khác so với dòng Celeron.

Được giới thiệu vào tháng 4 năm 1998, CPU thương hiệu Celeron đầu tiên dựa trên Pentium II. Các CPU thương hiệu Celeron sau đó được dựa trên Pentium III, Pentium 4, Pentium MIntel Core. Thiết kế Celeron mới nhất (Tính đến tháng 1 năm 2017) dựa trên dòng Core i3/i5/i7 thế hệ thứ bảy (Kaby Lake).[2] Thiết kế này có các lõi xử lý độc lập (CPU), nhưng chỉ có 66% bộ nhớ cache so với Core i3 tương đương.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Schmid, Patrick (ngày 16 tháng 10 năm 2002). “The New Generation Is Here: Celeron 2.0 GHz, with 0.13 µm”. Tom's Hardware Guide. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2007.
  2. ^ “Products (Formerly Kaby Lake)”. Intel® ARK (Product Specs).