NGC 4631
NGC 4631 | |
---|---|
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Lạp Khuyển[1] |
Xích kinh | 12h 42m 08.0s[2] |
Xích vĩ | +32° 32′ 29″[2] |
Dịch chuyển đỏ | 606 ± 3 km/s[2] |
Khoảng cách | 30 Mly |
Cấp sao biểu kiến (V) | 9.8[2] |
Đặc tính | |
Kiểu | SB(s)d[2] |
Kích thước biểu kiến (V) | 15′.5 × 2′.7[2] |
Đặc trưng đáng chú ý | edge-on |
Tên gọi khác | |
Whale Galaxy,[3] UGC 7865,[2] PGC 42637,[2] Arp 281,[2] Caldwell 32 |
NGC 4631 (còn được biết đến với tên là Thiên hà Cá Voi hoặc Caldwell 32) là tên của một thiên hà xoắn ốc có thanh chắn và nằm trong chòm sao Lạp Khuyển. Thiên hà này hơi biến dạng tạo thành một cái mũi hơi nhọn khiến nó có hình dáng giống như là một con cái trích hay cá voi, do đó nó đặt được theo biệt danh của nó[3]. Bởi vì nó gần Trái Đất nên các nhà nghiên cứu thường quan sát nó để hiểu thêm về các chất khí và những ngôi sao nằm bên ngoài mặt phẳng thiên hà.
NGC 4631 chứa một vùng hình thành sao với tỉ lệ rất cao nằm ở trung tâm. Sự hình thành sao mạnh mẽ là bằng chứng của sự phát ra hydro ion[4] và bụi vũ trụ được nóng lên[5]. Điều này là do những ngôi sao hình thành ở khu vực trung tâm. Ngôi sao có khối lượng lớn được hình thành trong vùng hình thành sao đã đốt cháy khí hydro thông qua phản ứng tổng hợp hạt nhân trong vòng một thời gian ngắn và sau đó nó phát nổ. Vụ nổ đó là vụ nổ siêu tân tinh. Có rất nhiều vụ nổ siêu tân tinh ở trong vùng trung tâm của NGC 4631, vụ nổ này thổi các chất khí ra khỏi mặt phẳng thiên hà. Gió thiên hà của nó có thể được nhìn thấy bằng hình ảnh chụp tia X[6] và sự phát ra quang phổ[4]. Luồng khí từ gió thiên hà có nhiệt độ cao, phát ra tia X và bao quanh toàn bộ thiên hà.[7]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- NGC 891, một thiên hà xoắn ốc cạnh trên tương tự
- NGC 4565, một thiên hà xoắn ốc cạnh trên tương tự
- NGC 5907, một thiên hà xoắn ốc cạnh trên tương tự
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ R. W. Sinnott biên tập (1988). The Complete New General Catalogue and Index Catalogue of Nebulae and Star Clusters by J. L. E. Dreyer. Sky Publishing Corporation and Cambridge University Press. ISBN 978-0-933346-51-2.
- ^ a b c d e f g h i “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 4631. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2006.
- ^ a b “NGC 4631”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2006.
- ^ a b R. J. Rand; S. R. Kulkarni; J. J. Hester (1992). “Warm ionized gas in the edge-on galaxies NGC 4565 and NGC 4631”. Astrophysical Journal. 396: 97–103. Bibcode:1992ApJ...396...97R. doi:10.1086/171699.
- ^ G. J. Bendo; D. A. Dale; B. T. Draine; C. W. Engelbracht; và đồng nghiệp (2006). “The Spectral Energy Distribution of Dust Emission in the Edge-on Spiral Galaxy NGC 4631 as Seen with Spitzer and the James Clerk Maxwell Telescope”. Astrophysical Journal. 652 (1): 283–305. arXiv:astro-ph/0607669. Bibcode:2006ApJ...652..283B. doi:10.1086/508057.
- ^ Q. D. Wang; R. A. S. Walterbos; M. F. Steakley; C. A. Norman; và đồng nghiệp (1994). “ROSAT detection of diffuse hot gas in the edge-on galaxy NGC 4631”. Astrophysical Journal. 439: 176–184. Bibcode:1995ApJ...439..176W. doi:10.1086/175162. hdl:2060/19950011081.
- ^ Q. D. Wang; S. Immler; R. Walterbos; J. T. Lauroesch; và đồng nghiệp (2001). “Chandra Detection of a Hot Gaseous Corona around the Edge-on Galaxy NGC 4631”. Astrophysical Journal. 555 (2): L99–L102. arXiv:astro-ph/0105541. Bibcode:2001ApJ...555L..99W. doi:10.1086/323179.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về NGC 4631. |
- APOD (2004-01-23) – The Whale Galaxy
- APOD (2010-05-17) – The Whale Galaxy (a better image)
- NGC 4631 trên WikiSky: DSS2, SDSS, IRAS, Hydrogen α, X-Ray, Astrophoto, Sky Map, Bài viết và hình ảnh