Đổng Quân
Đổng Quân 董军 | |
---|---|
Đổng Quân (2024) | |
Chức vụ | |
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng | |
Nhiệm kỳ | 29 tháng 12 năm 2023 – nay 325 ngày |
Tổng lý | Lý Cường |
Tiền nhiệm | Lý Thượng Phúc |
Kế nhiệm | đương nhiệm |
Tư lệnh Hải quân Trung Quốc | |
Nhiệm kỳ | 1 tháng 8 năm 2021 – 25 tháng 12 năm 2023 2 năm, 146 ngày |
Chủ tịch Quân ủy | Tập Cận Bình |
Tiền nhiệm | Thẩm Kim Long |
Kế nhiệm | Hồ Trung Minh |
Ủy viên Trung ương Đảng khóa XX | |
Nhiệm kỳ | 22 tháng 10 năm 2022 – nay 2 năm, 27 ngày |
Tổng Bí thư | Tập Cận Bình |
Kế nhiệm | đương nhiệm |
Thông tin cá nhân | |
Quốc tịch | Trung Quốc |
Sinh | 1961 (62–63 tuổi) Yên Đài, Sơn Đông, Trung Quốc |
Nghề nghiệp | Sĩ quan Quân đội |
Dân tộc | Hán |
Tôn giáo | Không |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Trung Quốc |
Alma mater | Học viện Hải quân Đại Liên |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc |
Phục vụ | Trung Quốc |
Năm tại ngũ | 1983–nay |
Cấp bậc | Thượng tướng |
Chỉ huy | Hạm đội Bắc Hải Hạm đội Đông Hải Chiến khu Nam Bộ Hải quân Trung Quốc |
Đổng Quân (tiếng Trung giản thể: 董军, bính âm Hán ngữ: Dǒng Jūn, sinh năm 1961, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.[1] Ông là Thượng tướng Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, hiện là Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Ông từng lãnh đạo Hải quân với vị trí Tư lệnh Hải quân Trung Quốc và trước đó là Phó Tư lệnh Hải quân; Phó Tư lệnh Chiến khu Nam Bộ; Phó Tham mưu trưởng Hải quân; Phó Tư lệnh Hạm đội Đông Hải.
Đổng Quân là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc. Ông có sự nghiệp phục vụ quân chủng hải quân, từng công tác ở tất cả các khu vực Hải quân Trung Quốc như vùng biển Hoàng Hải, Hoa Đông, Biển Đông.
Xuất thân và giáo dục
[sửa | sửa mã nguồn]Đổng Quân sinh năm 1961 tại địa khu Yên Đài, nay là địa cấp thị Yên Đài, tỉnh Sơn Đông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, lớn lên và tốt nghiệp phổ thông ở Yên Đài. Tháng 9 năm 1978, ông được Hải quân Trung Quốc tuyển chọn tham gia học tập ở Học viện Hải quân Đại Liên tại thành phố Đại Liên, tỉnh Liêu Ninh, tốt nghiệp sĩ quan hải quân vào năm 1983, khi 20 tuổi.[2]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Các giai đoạn
[sửa | sửa mã nguồn]Đổng Quân chính thức nhập ngũ Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc tại quân chủng Hải quân vào năm 1983 ở khu vực Đông Bắc Trung Quốc. Trong những năm công tác ở quân chủng hải quân, ông lần lượt đảm nhiệm các vị trí như Bộ trưởng Bộ Quân huấn, Bộ Tư lệnh Hải quân Trung Quốc, Phó Tham mưu trưởng Hạm đội Bắc Hải rồi Tư lệnh đơn vị 92330 của Hải quân vùng Đông Bắc. Tháng 7 năm 2012, ông được phong quân hàm Thiếu tướng Hải quân,[3] và trở thành Phó Tư lệnh Hạm đội Đông Hải từ năm 2013.[4] Tháng 12 năm 2014, ông được điều về trung ương, nhậm chức Phó Tham mưu trưởng Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.[5][6] Đến tháng 1 năm 2017, ông được điều chuyển tới Chiến khu Nam Bộ, được bổ nhiệm làm Phó Tư lệnh Chiến khu, rồi được phong làm Trung tướng vào tháng 7 năm 2018.[7][8]
Tư lệnh Hải quân
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 3 năm 2021, Đổng Quân được điều trở lại trung ương, là Phó Tư lệnh Hải quân, sau đó, ông được Quân ủy Trung ương ban hành quyết định bổ nhiệm làm Tư lệnh Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, thay thế cho Thượng tướng Thẩm Kim Long. Ngày 6 tháng 9 cùng năm, ông được nhà lãnh đạo Tập Cận Bình phong quân hàm Thượng tướng, tương đương với Thượng tướng Hải quân Trung Quốc.[9] Giai đoạn đầu năm 2022, ông được bầu làm đại biểu tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn Quân Giải phóng và Vũ cảnh.[10][11] Trong quá trình bầu cử tại đại hội,[12][13][14] ông được bầu làm Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[15][16]
Bộ trưởng Quốc phòng
[sửa | sửa mã nguồn]Nửa cuối năm 2023, một số vị trí lãnh đạo cấp cao của Trung Quốc được thay thế, trong đó có Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Lý Thượng Phúc. Vào ngày 29 tháng 12 năm 2023, tại hội nghị lần thứ 7 của Ủy ban Thường vụ Nhân đại khóa XIV đã bổ nhiệm Đổng Quân làm Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và là Bộ trưởng thứ 14 của Bộ Quốc phòng. Trước đó, với chỉ đạo của Quân ủy Trung ương, ông đã bàn giao vị trí Tư lệnh Hải quân cho Thượng tướng Hồ Trung Minh.[17]
Lịch sử thụ phong quân hàm
[sửa | sửa mã nguồn]Năm thụ phong | 2012 | 2018 | 2021 | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Quân hàm | |||||||||||
Cấp bậc | Thiếu tướng | Trung tướng | Thượng tướng | ||||||||
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
- Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX
- Danh sách Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ 张慧彬 (ngày 6 tháng 9 năm 2021). “视频丨中央军委举行晋升上将军衔仪式 习近平颁发命令状并向晋衔的军官表示祝贺”. CCTV (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ 蒋子文 (ngày 27 tháng 3 năm 2017). “海军原副参谋长董军少将出任南部战区副司令员”. The Paper (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ “海军举行晋衔仪式 3人晋升中将,6人晋升少将军衔”. 铁血网. 4 tháng 8 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
- ^ “邱小琪大使会见出席墨西哥独立庆典中方代表团”. 中华人民共和国驻墨西哥大使馆. 16 tháng 9 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
- ^ “解放军多位将领岗位调整”. 人民网. 4 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
- ^ 徐娅文(实习)、曾伟 (ngày 4 tháng 1 năm 2015). “解放军多位将领岗位调整 海军至少5人变动职务”. Mạng Nhân dân. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ “海军原副参谋长董军少将出任南部战区副司令员”. 澎湃新闻. 27 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2020.
- ^ “习近平在视察南部战区时强调 加快推进战区指挥能力建设 坚决完成担负的使命任务”. 新闻联播. 26 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
- ^ “中央军委举行晋升上将军衔仪式 习近平颁发命令状并向晋衔的军官表示祝贺”. 新华网. 6 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2021.
- ^ “解放軍和武警部隊選舉產生出席中國共產黨第二十次全國代表大會代表”. 解放軍報. ngày 19 tháng 7 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2022.
- ^ 王珂园; 宋美琪 (ngày 17 tháng 8 năm 2022). “解放军和武警部队选举产生出席中国共产党第二十次全国代表大会代表”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2022.
- ^ “中国共产党第二十次全国代表大会开幕会文字实录”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
- ^ 任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
- ^ 牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
- ^ 李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
- ^ 牛镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.
- ^ 施歌 (ngày 29 tháng 12 năm 2023). “十四届全国人大常委会第七次会议在京闭幕” [Hội nghị thứ 7 Ủy ban thường vụ Nhân Đại khóa XIV kết thúc]. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2023.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Nhân vật còn sống
- Người Hán
- Sinh năm 1963
- Người Sơn Đông
- Cựu sinh viên Học viện Hải quân Đại Liên Trung Quốc
- Đô đốc Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
- Tư lệnh Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
- Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX