Khác biệt giữa bản sửa đổi của “What's My Name? (bài hát của Rihanna)”
n Bot: en:What's My Name? (Rihanna song) là một bài viết chất lượng tốt |
n r2.7.1) (Bot: Sửa simple:What's My Name? |
||
Dòng 261: | Dòng 261: | ||
[[pt:What's My Name?]] |
[[pt:What's My Name?]] |
||
[[ru:What’s My Name? (песня Рианны)]] |
[[ru:What’s My Name? (песня Рианны)]] |
||
[[simple:What's My Name? |
[[simple:What's My Name?]] |
||
[[tr:What's My Name?]] |
[[tr:What's My Name?]] |
||
[[uk:What's My Name?]] |
[[uk:What's My Name?]] |
Phiên bản lúc 16:58, ngày 29 tháng 2 năm 2012
"What's My Name?" | ||||
---|---|---|---|---|
Tập tin:Rihanna What's My Name?.jpg | ||||
Đĩa đơn của Rihanna hợp tác Drake từ album Loud | ||||
Phát hành | 29 tháng 10 năm 2010 (see lịch sử phát hành) | |||
Thu âm | 2010; Roc the Mic Studios (Thành phố New York, NY); Westlake Recording Studios, (Los Angeles, CA) | |||
Thể loại | Electro–R&B | |||
Thời lượng | 4:23 | |||
Hãng đĩa | Def Jam | |||
Sáng tác | Mikkel S. Eriksen, Tor Erik Hermansen, Ester Dean, Traci Hale, Aubrey Graham | |||
Sản xuất | StarGate | |||
Thứ tự đĩa đơn của Rihanna | ||||
| ||||
Thứ tự single của Drake | ||||
|
"What's My Name?" là bài hát của nữ nghệ sĩ người Barbados Rihanna từ album phòng thu thứ năm của cô, Loud. Với sự góp giọng từ khách mời, rapper người Canada Drake, bài hát đã được phát hành làm đĩa đơn thứ hai từ album ngày 29 tháng 10 năm 2010 bởi hãng Def Jam Records. Bài hát được sản xuất bởi nhóm sản xuất người Na Uy Stargate. Bộ đôi này cũng tham gia vào việc viết bài hát cùng Ester Dean, Traci Hale và Drake. "What's My Name?" bắt đầu được chơi trên các đài truyền thanh ở Mỹ từ ngày 26 tháng 10 năm 2010.
Đĩa đơn đạt được thành công về mặt thương mại, dẫn đầu Billboard Hot 100 Hoa Kỳ và UK Singles Chart, đem lại cho Rihanna đĩa đơn quán quân thứ tư trong năm 2010 ở Mỹ và đĩa đơn quán quân thứ 8 trên Hot 100. Ca khúc đem về cho Drake đĩa đơn quán quân đầu tiên của anh ở Mỹ. "What's My Name?" cũng đạt thành công trên các bảng xếp hạng ở các nước khác, lọt vào top 5 ở Ireland, Na Uy, New Zealand, Pháp và Scotland.
Video âm nhạc
Rihanna đã quay video âm nhạc cho bài hát ngày 26 tháng 9 năm 2010 ở Thành phố New York với đạo diễn Philip Andelman.[1] Phần video quay với Drake được quay ngày 27 tháng 10 năm 2010.[2] Video âm nhạc phát hành ngày 12 tháng 11 năm 2010 trên kênh VEVO của Rihanna trên YouTube.[3]
Danh sách track
- Nhạc số tải về[4]
- "What's My Name?" hợp tác Drake - 4:25
- "What's My Name?" (Low Sunday Up On It Extended) - 5:03
- "What's My Name?" (Low Sunday Up On It Instrumental) - 5:00
- "What's My Name?" (Kik Klap Mixshow) - 4:10
- "What's My Name?" (Bản gốc sạch) - 4:27
- CD đĩa đơn Đức[6]
- "What's My Name?" hợp tác Drake - 4:23
- "What's My Name?" (Low Sunday "Up On It" Radio) - 3:47
Danh sách thực hiện
- Sáng tác – Mikkel S. Eriksen, Tor Erik Hermansen, Ester Dean, Traci Hale, Aubrey Graham
- Sản xuất – Stargate
- Thu âm – Mikkel S. Eriksen, Miles Walker
- Vocal production – Kuk Harrell
- Vocal recording – Kuk Harrell, Josh Gudwin, Marcos Tovar
- Assistant vocal recording – Bobby Campbell
- Drake vocal recording – Noah "40" Shebib
- Assistant Drake vocal recording – Noel Cadastre, Brandon Joner
- Mixing – Phil Tan
- Additional and assistant engineering – Damien Lewis
- Nhạc cụ – Mikkel S. Eriksen, Tor Erik Hermansen
- Vocal nền – Ester Dean
Nguồn:[7]
Xếp hạng và chứng nhận
Xếp hạng
|
Xếp hạng cuối năm
Chứng nhận
|
Thứ tự chức vụ | ||
---|---|---|
Tiền nhiệm "We R Who We R" của Kesha |
Đĩa đơn quán quân U.S. Billboard Hot 100 20 tháng 11 - 27 tháng 11 năm 2010 |
Kế nhiệm Like a G6" của Far East Movement hợp tác The Cataracs và Dev |
Tiền nhiệm "When We Collide" của Matt Cardle |
Đĩa đơn quán quân UK Singles Chart 15 tháng 1 – 22 tháng 1 năm 2011 |
Kế nhiệm "Grenade" của Bruno Mars |
Tiền nhiệm "Whip My Hair" của Willow Smith |
Đĩa đơn quán quân UK R&B Chart 19 tháng 12 năm 2010 – 23 tháng 1 năm 2011 |
Kế nhiệm "Coming Home" của Diddy-Dirty Money hợp tác Skylar Grey |
Lịch sử phát hành
Phát hành radio
Quốc gia | Ngày | Định dạng |
---|---|---|
Hoa Kỳ[43] | 26 tháng 10 năm 2010 | Mainstream, Rhythmic[44] |
Phát hành chính
Quốc gia | Ngày | Định dạng | Hãng đĩa |
---|---|---|---|
Úc[45] | 29 tháng 10 năm 2010 | Nhạc số tải về | Universal Music |
Brasil[46] | |||
Pháp[47] | |||
New Zealand[47] | |||
Tây Ban Nha[47] | |||
Canada[48] | 1 tháng 11 năm 2010 | ||
Hoa Kỳ[4] | Def Jam Records | ||
Hoa Kỳ[5] | 23 tháng 12 2010 | Digital Remixes EP | Def Jam Records |
Vương quốc Anh[49] | 10 tháng 1 năm 2011 | Nhạc số tải về | Mercury Records |
Đức[6] | 21 tháng 1 năm 2011 | CD đĩa đơn | Universal Music |
Tham khảo
- ^ Montgomery, James (27 tháng 12 năm 2010). “Rihanna Shoots Video For Loud Track 'What's My Name?'”. MTV News. Hoa Kỳ. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2010.
- ^ “RIHANNA SHOOTS VIDEO WITH DRAKE”. Rap-Up.com. 28 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2010.
- ^ “Rihanna And Drake Snuggle Up In Their "What's My Name" Video”. Idolator.com. BUZZMEDIA. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2010.
- ^ a b Amazon Mp3. “What's My Name?: Rihanna: MP3 Downloads”. Amazon.com. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2010.
- ^ a b “Rihanna - What's My Name? Remixes”. masterbeat.com. 23 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2010.
- ^ a b “What's My Name - CD Single - Germany”. Amazon.de. Amazon.com. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2011.
- ^ (2010) Ghi chú album cho [[Loud (album của Rihanna)|]] của Rihanna (ghi chú). Def Jam Recordings.
- ^ "Australian-charts.com – Rihanna feat. Drake – What's My Name?" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 3 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Austriancharts.at – Rihanna feat. Drake – What's My Name" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
- ^ "Ultratop.be – Rihanna Feat. Drake – What's My Name?" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 22 tháng 11 năm 2010.
- ^ "Ultratop.be – Rihanna Feat. Drake – What's My Name?" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 24 tháng 11 năm 2010.
- ^ "Brasil Hot 100 Airplay". Billboard Brasil (Brasil: bpp) (2): 86. Fevereiro de 2011. ISSN 977-217605400-2
- ^ "Brasil Hot Pop & Popular Songs". Billboard Brasil (Brasil: bpp) (2): 86. Fevereiro de 2011. ISSN 977-217605400-2
- ^ "Rihanna Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 10 tháng 11 năm 2010.
- ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 05. týden 2011. Truy cập 9 tháng 2 năm 2011.
- ^ "Danishcharts.com – Rihanna Feat. Drake – What's My Name?" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập 22 tháng 11 năm 2010.
- ^ "Lescharts.com – Rihanna feat. Drake – What's My Name?" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 8 tháng 2 năm 2011.
- ^ “charts.de”. charts.de. 15 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2011.
- ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
- ^ "Chart Track: Week 46, 2010" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
- ^ “Classifica settimanale dal 10/01/2011 al 16/01/2011” (bằng tiếng Italian). FIMI. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2011.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ "Nederlandse Top 40 – week 46, 2010" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40
- ^ "Charts.nz – Rihanna Feat. Drake – What's My Name?" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 22 tháng 11 năm 2010.
- ^ "Norwegiancharts.com – Rihanna Feat. Drake – What's My Name?" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 24 tháng 11 năm 2010.
- ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
- ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 52. týden 2010. Truy cập 29 tháng 12 năm 2010.
- ^ "Spanishcharts.com – Rihanna Feat. Drake – What's My Name?" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập 13 tháng 2 năm 2010.
- ^ "Swedishcharts.com – Rihanna Feat. Drake – What's My Name?" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 24 tháng 11 năm 2010.
- ^ "Swisscharts.com – Rihanna feat. Drake – What's My Name" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
- ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 9 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 25 tháng 12 năm 2010.
- ^ "Rihanna Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 10 tháng 11 năm 2010.
- ^ "Rihanna Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 11 tháng 11 năm 2010.
- ^ "Rihanna Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 17 tháng 11 năm 2000.
- ^ "Rihanna Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Rihanna Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng 1 năm 2011.
- ^ “2010 Year-end UK Singles”. BBC (BBC Online). 26 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2010.
- ^ “Top 50 Singles Chart”. (G) in Brackets. ARIA - Australian Recording Industry Association Ltd. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2010.
- ^ “Latest Gold / Platinum Singles - RadioScope New Zealand”. Radioscope.net.nz. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2010.
- ^ Steffen Hung. “The Official Swiss Charts and Music Community”. Swisscharts.com. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2011.
- ^ http://www.bpi.co.uk/certifiedawards/Search.aspx
- ^ “Week Ending Jan. 23, 2011: Songs: Mars Attacks - Yahoo! Chart Watch”. New.music.yahoo.com. 23 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2011.
- ^ Top 40/M Future Releases “Mainstream Hit Songs Being Released And Their Release” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). Allaccess.com. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2010. - ^ “Radio Industry News, Music Industry Updates, Arbitron Ratings, Music News and more!”. FMQB. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2010.
- ^ “iTunes Store”. Itunes.apple.com. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2010.
- ^ “UOL Megastore – Rihanna – What's My Name?”. uol.com.br. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2010.
- ^ a b c “iTunes Store”. Itunes.apple.com. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2010.
- ^ “iTunes Store”. Itunes.apple.com. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2010.
- ^ hmvdigital UK. “hmvdigital UK - What's My Name? by Rihanna / Drake”. hmvdigital.com. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2011.