Don Rickles
Don Rickles | |
---|---|
Rickles năm 2008 | |
Sinh | Donald Jay Rickles 8 tháng 5, 1926 Queens, New York, Hoa Kỳ |
Mất | 6 tháng 4, 2017 Beverly Hills, California, Hoa Kỳ | (90 tuổi)
Phối ngẫu | Barbara Sklar (cưới 1965–his death2017) |
Con cái | 2 |
Sự nghiệp hài kịch | |
Loại hình nghệ thuật | Độc thoại, điện ảnh, truyền hình |
Thể loại | Hài lăng nhục, hài nhạc kịch, hài ứng khẩu |
Đề tài | Văn hóa Mỹ, phân biệt chủng tộc, tự ti, đời thường, tôn giáo, sự kiện gần đây |
Donald Jay "Don" Rickles (8 tháng 5 năm 1926 – 6 tháng 4 năm 2017) là một diễn viên hài và diễn viên điện ảnh người Mỹ. Được biết đến như là một người có phong cách hài hước lăng nhục, bề ngoài to béo, hói đầu và phong cách hóm hỉnh của ông giúp ông có các vai diễn hàng đầu trong phim hay truyền hình; Những bộ phim nổi tiếng của ông bao gồm: Run Silent, Run Deep (1958) và Kelly's Heroes (1970), và bắt đầu năm 1976. Ông đã diễn xuất hai năm trong hài kịch tình huống CPO Sharkey.
Ông là khách mời nổi tiếng trong các chương trình Talk show, bao gồm The Tonight Show Starring Johnny Carson và Late Show with David Letterman) và lồng tiếng trong các bộ phim đáng chú ý gồm vai Mr. Potato Head trong bộ phim Toy Story. Ông đã giành được giải Primetime Emmy cho Trình diễn Cá nhân cho bộ phim tài liệu năm 2007 Warmth: Don Rickles Project.
Rickles qua đời vì suy thận vào ngày 6 tháng 4 năm 2017, tại tư gia ở Beverly Hills, California. Ông hưởng thọ 90 tuổi.[4]
Thời thơ ấu
[sửa | sửa mã nguồn]Donald Jay Rickles ra đời trong một gia đình Do Thái tại Queens, New York, vào ngày 8 tháng 5 năm 1926.[5] Cha của ông, Max Rickles, (1897–1953) là người nhập cư năm 1903 cùng với gia đình người Litva từ Kaunas[6] (Đế quốc Nga lúc bấy giờ), cùng với mẹ của ông, Etta (nhũ danh née Feldman; 1901 – 1984), là người sinh tại New York trong gia đình gốc Áo.[7][8][9] Rickles sinh tại Jackson Heights, New York.[5]
Sau khi tốt nghiệp trường Trung học Newtown, Rickles gia nhập vào Hải quân Hoa Kỳ và phục vụ trong Thế chiến thứ hai trên con tàu USS Cyrene (AGP-13) trong hàng ngũ thủy thủ đoàn hạng nhất. Ông rời bỏ quân ngũ năm 1946.[10] Hai năm sau, ông theo đuổi sự nghiệp diễn xuất và theo học tại Viện nghệ thuật Kịch nghệ Hoa Kỳ và diễn vai nhỏ trên truyền hình. Thất vọng vì không nhận được nhiều vai diễn, Rickles bắt đầu trình diễn hài độc thoại trong nhiều hộp đêm tại New York, Miami và Los Angeles. Sau đó, ông nổi tiếng như là một diễn viên hài lăng nhục ("insult comedian") vì nhiều lần trả lời trước những kẻ quấy nhiễu lúc đang diễn. Khán giả yêu mến những câu lăng mạ của ông hơn cả buổi diễn, thế nên ông sáp nhập chúng vào chương trình.[11] Khi bắt đầu sự nghiệp vào những năm 1950, ông bắt đầu gọi những khán giả quấy nhiễu là "hockey pucks".[12] Phong cách của ông có điểm tương đồng với nghệ sĩ lão thành Jack E. Leonard, dù Rickles phủ nhận sức ảnh hưởng của Leonard đến phong cách của mình.[13]
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 14 tháng 3 năm 1965, Rickles kết hôn với Barbara Sklar tại Philadelphia, Pennsylvania. Ông thừa nhận gặp khó khăn trong vấn đề tình cảm trong những năm 20 và 30 tuổi (ông kết hôn khi 38 tuổi). Ông gặp Sklar qua người đại diện và cảm mến bà.[14][15] Họ có hai người con, Mindy và Larry Rickles (1970 – 2011).[16]
Dù là một người trung thành của Đảng Dân chủ, Rickles lại trình diễn ở buổi lễ nhậm chức của Tổng thống Đảng Cộng hòa Ronald Reagan và George H.W. Bush cùng người bạn Frank Sinatra.[17] Ông xem diễn viên hài Bob Newhart là bạn thân và vợ của họ cũng rất thân với nhau.[18]
Sự nghiệp điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
1958 | Run Silent, Run Deep | Quartermaster 1st Class Ruby | |
1959 | The Rabbit Trap | Mike O'Halloran | |
1960 | The Rat Race | Nellie | |
1963 | X: The Man with the X-ray Eyes | Crane | |
1964 | Muscle Beach Party | Jack Fanny | |
1964 | Bikini Beach | Big Drag | |
1964 | Pajama Party | Big Bang The Martian | |
1965 | Beach Blanket Bingo | Big Drop | |
1967 | Enter Laughing | Harry Hamburger | |
1967 | The Money Jungle | Harry Darkwater | |
1969 | Where It's At | Willie | |
1970 | Kelly's Heroes | Staff Sergeant "Crapgame" | |
1971 | The Love Machine | Announcer | Không ghi nhận |
1990 | Keaton's Cop | Jake | |
1992 | Innocent Blood | Emmanuel "Manny" Bergman | |
1995 | Casino | Billy Sherbert | |
1995 | Toy Story | Mr. Potato Head (voice) | |
1997 | Redux Riding Hood | The Boss (lồng tiếng) | Phim ngắn |
1998 | Quest for Camelot | Cornwall (lồng tiếng) | |
1998 | Dirty Work | Mr. Hamilton | |
1998 | Dennis the Menace Strikes Again | George Wilson | |
1999 | Toy Story 2 | Mr. Potato Head (lồng tiếng) | |
2010 | Toy Story 3 | ||
2011 | Hawaiian Vacation | Phim ngắn | |
2011 | Zookeeper | Jim the Bullfrog (lồng tiếng) | |
2011 | Small Fry | Mr. Potato Head (lồng tiếng) | Phim ngắn |
2012 | Partysaurus Rex |
Khác
[sửa | sửa mã nguồn]Công viên
[sửa | sửa mã nguồn]- Toy Story Midway Mania! – Mr. Potato Head
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]- Hello, Dummy! (1968)
- Don Rickles Speaks! (1969)
Sách
[sửa | sửa mã nguồn]- 'Rickles, Don; Ritz, David (2007). Rickles' Book: A Memoir. Simon & Schuster. ISBN 978-0-7432-9305-1.
- 'Rickles, Don; Ritz, David (2008). Rickles' Letters. Simon & Schuster. ISBN 978-1-4165-9663-9.
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Nội dung | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2000 | Đại lộ Danh vọng Hollywood | Đoạt giải | [19] | |
2008 | Giải Primetime Emmy cho Trình diễn cá nhân trong chương trình tạp kỹ hoặc âm nhạc | Mr. Warmth: The Don Rickles Project | Đoạt giải | [20] |
2009 | Legend Award | Đoạt giải | [21] | |
2012 | Giải thưởng Johnny Carson | Cho thành tựu hài kịch trọn đời | Đoạt giải | [22] |
2013 | Giải Friars Club cho Thành tựu trọn đời | Đoạt giải | [23] |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ [1] Lưu trữ 2009-06-04 tại Wayback Machine
- ^ O'Brien, Daniel. “Insomniac's Dave Attell, Pt. 1”. Cracked.com. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.
- ^ [2][liên kết hỏng]
- ^ Schudel, Matt (ngày 6 tháng 4 năm 2017). “Don Rickles, lightning-fast launcher of comic insults, dies at 90”. The Washington Post. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2017.
- ^ a b Witchel, Alex. " I'm No Howard Stern, You Dummy", The New York Times, ngày 25 tháng 8 năm 1996. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2007.
- ^ World War I draft registration, NY City, #31-9-149-B, Max S. Rickles, born ngày 12 tháng 8 năm 1897 in Kovna (Kaunas), Russia
- ^ US Census, 1930. Queens, New York, Supervisor's District 33, sheet 6A, family #136
- ^ US Census, 1920. NY City, Enumerationer's district 1508, Sheet 33A, family #138
- ^ “Don Rickles Biography (1926–)”. Filmreference.com. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2012.
- ^ Heller, Karen, (ngày 26 tháng 5 năm 2016) "90 Years Old and Still Zinging”, The Washington Post, pages C1 & C2 [3] Retrieved ngày 4 tháng 6 năm 2016
- ^ Ankeny, Jason. “Artist Biography”. AllMusic. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2016.
- ^ The Tonight Show with Jay Leno ngày 15 tháng 4 năm 2009
- ^ MacPherson, Guy (ngày 6 tháng 10 năm 2006). “Don Rickles Interview”. The Comedy Couch. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2007.
- ^ “Don Rickles's Life Advice”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2017.
- ^ McDonough, Jimmy (ngày 9 tháng 8 năm 2016). “Don Rickles Exclusive Interview”. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2017.
- ^ Barnes, Mike (ngày 6 tháng 12 năm 2011). “Don Rickles' Only Son Dies at 41, Larry Rickles earned an Emmy Award for a 2007 documentary about his dad”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2011.
- ^ Stein, Joel (ngày 5 tháng 12 năm 1999). “Don Rickles”. TIME.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.
- ^ Emling, Shelley (ngày 4 tháng 6 năm 2013). “AARP Convention 2013 Brings Don Rickles And Bob Newhart Together For The First Time”. The Huffington Post. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Don Rickles – Hollywood Star Walk – Los Angeles Times”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Don Rickles, 'Mr. Warmth,' dies at 90”. ngày 6 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2017.
- ^ “TV Land Awards to Honor Comedic Icon Don Rickles With This Year's Legend Award – Viacom Newsroom”. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Don Rickles to receive Johnny Carson Award”. The Washington Times. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Don Rickles honored by Friars Club”. San Diego Union Tribune. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2017.
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Rickles' Book: A Memoir by Don Rickles with David Ritz (Simon & Schuster, 2007), ISBN 978-0-7432-9305-1
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Don Rickles trên IMDb
- Don Rickles trên trang TCM Movie Database
- Sinh năm 1926
- Mất năm 2017
- Nam diễn viên Mỹ thế kỷ 20
- Nam diễn viên Mỹ thế kỷ 21
- Nam diễn viên điện ảnh Mỹ
- Nam diễn viên truyền hình Mỹ
- Nam diễn viên lồng tiếng Mỹ
- Quân nhân Hoa Kỳ trong Thế chiến thứ hai
- Nghệ sĩ hài độc thoại Mỹ
- Nam diễn viên đến từ thành phố New York
- Người đoạt giải Primetime Emmy
- Thủy thủ Hải quân Hoa Kỳ
- Nghệ sĩ của Warner Bros. Records
- Người Mỹ gốc Do Thái
- Chết vì suy thận
- Nghệ sĩ hài Mỹ thế kỷ 20
- Nghệ sĩ hài Mỹ thế kỷ 21